Trước hết, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về định nghĩa của chủ đề bài học ngày hôm nay. Mệnh đề định ngữ là gì.?

- Mệnh đề định ngữ : là câu, trong đó có động từ mang chức năng bổ nghĩa cho danh từ đứng sau nó, và mang chức năng như là một tính từ. Trong tiếng nhật đọc là 連体修飾語(れんたいしゅうしょくご)
( định nghĩa trên là do tự tôi đặt ra, ko theo sách vở do đó nếu có gì sai sót mong được bỏ qua)


Để giải thích cho định nghĩa bên trên, chúng ta cần phải hiểu rõ được thế nào là động từ, thế nào là tính từ. Chức năng của tính từ. Chính vì thế tôi xin được giải thích ngắn gọn như sau.

- Động từ là gì: Động từ là một từ loại dùng để diễn tả hành động của con người, động vật, sự vật sự việc như : ăn, uông, ngủ, nghỉ, đi, đứng...

- Tính từ là gì: Tính từ là những từ diễn tả trạng thái, tính chất, màu sắc... của người, sự vật, sự việc,đồ vật... ví dụ như: buồn, vui, đẹp, dễ thương, xanh, đỏ, vàng....

- Về chức năng của tính từ:

A. Khi đứng sau danh từ và ngăn cách bởi は hay がnó sẽ nhấn mạnh trạng thái tính chất của nó
( tính từ > danh từ)
Ví dụ: 
その人(ひと)がしんせつです。Người đó (thật là) thân thiện
その映画(えいが)がおもしろいです。bộ phim đó (thật là) hay

B. Khi đứng trước danh từ nó sẽ bổ nghĩa cho danh từ, tức là nhấn mạnh danh từ đó.
(tính từ < danh từ)
しんせつな人です
おもしろい映画です。

Trong phần định nghĩa về mệnh đề định ngữ bên trên có ghi “(Động từ đó)nó mang chức năng như là một tính từ”. Ở đây ý muốn nói về chức năng B của tính từ nêu trên.

Do đó ta có các mẫu câu như sau:
行くところ : Nơi (sẽ) đi
勉強(べんきょう)する時間(じかん): Thời gian học bài
買(か)った本(ほん): Quyển sách đã mua
会(あ)いたい人(ひと): người muốn gặp
Chú ý: Động từ có thể chia về tất cả các dạng như thể từ điển( thể gốc), quá khứ, tiếp diễn, bị động, mong muốn.....
thật đơn giản phải không nào?

---------
Bây giờ chúng ta hãy quay lại một vài cấu trúc ngữ pháp “sơ đẳng”, và ví dụ trong mấy bài đầu tiên của giáo trình Minano nihongo. Từ đó chúng ta đặt câu liên quan đến “mệnh đề định ngữ” .

( Chú ý: Về phần tiếng việc, những từ để trong ngoặc là động từ để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
Ở đây trong tiếng nhật và tiếng việt bị đảo ngược do đó cần chú ý trong việc định nghĩa.
ví dụ:
Người muốn gặp : Động từ sẽ đứng sau danh từ
会いたいひと: Động từ sẽ đứng trước danh từ.)


Bài 1: 

Tôi là sinh viên 
わたしは学生(がくせい)です
Tôi là sinh viên (đang học) tại trường đại học quốc gia
私は国家大学(こっかだいがく)で勉強している学生です。
Cô ấy là giáo viên
彼女(かのじょ)は先生(せんせい)です
Cô ấy là giáo viên (đang dạy) ở trung tâm mina.
彼女はMinaセンターで教(おし)える先生です。

Bài 2:
Đây là cái xe điện
これは電車(でんしゃ)です。
Đây là cái xe điện (đi) shinjuku
これは新宿(しんじゅく)へ行(い)く電車です。
Đó là cái mũ
それはぼうしです
Đó là cái mũ tôi (đã mua) ngày hôm qua
それは昨日(きのう)、私(わたし)が買(か)った帽子です。
Kia là cái ô
あれは傘です。
Kia là cái ô (tôi mượn) của anh Yamada. (trong tiếng nhật TÔI ở đây bị ẩn đi)
あれはやまださんから借(か)りた傘(かさ)です

Chú ý: Từ mẫu câu bài này có thể đặt được rất nhiều câu dài (câu ghép) liên quan tới mệnh đề định ngữ.


Bài 3: 

(ở)Đây là phòng ăn
ここは食堂(しょくどう)です
(ở) Đây là phòng ăn (được xây dựng) từ năm 1990
ここは1990年(ねん)に建(た)てられた食堂です。

Bài 5:
Ngày mai tôi sẽ đi Hà Nội.
あした、ハノイへ行きます。
Nơi tôi sẽ đi ngày mai là Hà Nội.
あした、行くところはハノイです。
Tôi đã về nhà bằng xe máy
バイクで家(いえ)へ帰った
Tôi đã về nhà bằng xe máy (mà tôi đã mua) ở đó.
あそこで買(か)ったバイクで家へ帰った。


Chú ý: trong giao tiếp người nhật hay sử dụng từ いえ nhiều hơn là うち 

- tạm thời nên hiểu như sau
ie: House
Uchi: Home

Bài 4, bài 5, bài 6, bài 7 học về động từ. Các bạn học thật kỹ các động từ trong các bài này, kết hợp với các mẫu câu ở bài 1,2,3 và 8,9,10.. để đặt câu liên quan với nội dung bài học ngày hôm nay.


Bài 7. Thay tính từ bằng động từ.
Hoa anh đào là một loài hoa đẹp
さくらはきれいな花です。
Hoa anh đào là loài hoa đẹp (bắt đầu nở) từ đầu tháng tư.
桜は四月(しがつ)のあたまにさきはじめる花です。
Núi phú sỹ là một ngọn núi cao
ふじさんは、たかい山です。
Núi phú sỹ là ngọn núi (mà nhiều người muốn leo)
富士山はたくさんの人が登(のぼ)りたい山(やま)です。
Món ăn này ngon lắm đó
この料理はすごくうまいよ
Món ăn người yêu tôi nấu ngon lắm.
私(わたし)の彼女(かのじょ)が作った料理はすごくうまいよ


Bài 10

Không có tiền
お金がない
Không có tiền (để) đi du lịch nhật bản
日本に旅行(りょこう)するお金がない

Chú ý: trong tiếng việt hay thêm từ “để” trong mẫu câu trên(ko cho vào cũng ko sao), tuy nhiên trong tiếng nhật cứ để động từ đó ở dạng ngắn là ok.

Không có thời gian
時間(じかん)がない
Không có thời gian để học tiếng anh
英語(えいご)を勉強(べんきょう)する時間がない

Thịt hỏng rồi.
肉(にく)が悪(わる)くなった
Thịt (ở) trong tủ lạnh hỏng rồi.
冷蔵庫(れいぞうこ)にあった肉は悪くなった。

Mang bia ra đây
ビールを持(も)ってきて
Mang bia (ở) trong tủ lạnh ra đây.
冷蔵庫にあるビールを持ってきて。

Lời kết:

Các bạn dở sách bài 22 cuốn minanonihongo I ra để ôn tập và luyện tập về phần này. Ngoài ra ta có thể kết hợp với các mẫu câu khác trong các bài học cao hơn như ở quyển II hay trung cấp để có được một câu nói dài và hoàn chỉnh hơn.

Ví dụ: tôi sẽ phải làm sao? nếu không có tiền để cưới cô ấy?
彼女と結婚(けっこん)するお金がなかったら、どうするんだよ!