の NO = "của" trong tiếng Việt, sở hữu cách
Ví dụ:
私のお金 = Tiền của tôi (お金=okane)
ぼくの彼女 = Bạn gái của tôi (彼女=kanojo)
私の彼 = Bạn trai của tôi (彼=kare)

NO dùng tạo bổ nghĩa (N + "no" + N: Danh từ + "no" + Danh từ)
Đây là trợ từ đơn giản nhất, tuy nhiên vẫn có nhiều người có thể dịch sai do dịch ẩu.
Ví dụ: Bạn biết hai cụm sau khác gì nhau không?
① サイゴンの夜
② 夜のサイゴン
(夜=yoru)
Nhiều người dịch cả hai là "Đêm Sài Gòn", nhưng cụm thứ hai không phải như vậy. Cần phải nhớ là ở cụm từ thứ 2, "Sài Gòn" là chủ đề, chứ không phải là "đêm", "đêm" chỉ là từ bổ nghĩa..
Phải dịch là:
サイゴンの夜 = Đêm Sài Gòn (Saigon's night)
夜のサイゴン = Sài Gòn về đêm (Saigon by night)
(Dịch nguyên nghĩa theo chữ của 夜のサイゴン là "Sài Gòn của buổi đêm".)

Ví dụ:
おれのお金を返せ!
Trả lại tiền cho tao!
それは私の彼女です。手を出さないでください。
Đó là bạn gái của tôi. Xin đừng động vào.

(返す=かえす, 手を出す=てをだす)

で DE (1) = "bằng" (chỉ phương tiện)
Ví dụ:
私はバスで学校に行きます。
Tôi sẽ đi bằng xe buýt tới trường (Tôi sẽ đi xe buýt tới trường.)
彼は画家になる夢で生きています。
Cậu ấy đang sinh sống bằng ước mơ trở thành họa sỹ.
私の親友は宝くじを売ることで生活しています。
Bạn thân của tôi đang sống bằng việc bán vé số.

(画家=がか、夢=ゆめ、生きる=いきる、親友thân hữu=しんゆう、宝くじ=たからくじ、売る=うる、生活sinh hoạt=せいかつ)

で DE (2) = "ở trong", "tại" (chỉ hành động bên trong một nơi nào đó)
Ví dụ:
私たちは中心公園で散歩しました。
Chúng tôi đi dạo ở công viên trung tâm.
(chỉ hành động "đi dạo" diễn ra ở bên trong công viên trung tâm.)
サイゴン川で暮しましょう。
Chúng mình sống trên sông Sài Gòn đi!
私の夢はサイゴンで起業することです。
Ước mơ của tôi là tạo lập sự nghiệp ở Sài Gòn.

(中心 trung tâm=ちゅうしん、公園 công viên=こうえん、散歩tản bộ=さんぽ、 川 xuyên=かわ、 暮す=くらす、起業 khởi nghiệp=きぎょう)

に NI (1) = "ở", "ở trong", "ở tại" (chỉ một thứ ở trong một nơi nào đó)
Ví dụ:
お金は引き出しに置いてあります。
Tiền được đặt sẵn ở trong ngăn kéo.
国家の美しさは人民にあります。
Vẻ đẹp của quốc gia nằm ở trong nhân dân.
彼が描いた絵の特色は色の組み合わせにあります。
Điểm đặc sắc của tranh anh ấy vẽ là nằm ở cách phối màu.

Vậy thì NI (=ở trong, ở) có gì khác DE (=ở trong, tại)?
Khác biệt là DE là chỉ "hành động diễn tra trong một nơi nào đó", còn NI là chỉ "một thứ nằm ở trong một nơi nào đó":
川沿いで散歩してきました。
Tôi vừa đi dạo ở bờ sông về.
川沿いに花はたくさん咲いています。
Ở bờ sông hoa đang nở rất nhiều.

(引き出し=ひきだし、置く=おく、国家 quốc gia=こっか、美しさ=うつくしさ、国民 quốc dân=こくみん、描く=えがく、絵=え、特色 đặc sắc=とくしょく、色=いろ、組み合わせ=くみあわせ、川沿い=かわぞい、花=はな、咲く=さく)

に NI (2) = "tới", "cho", "với" (chỉ sự hướng tới đối tượng nào đó)
Ví dụ:
中心公園に歩きました。
Tôi đi bộ tới công viên trung tâm.
(Chỉ hành động "đi bộ" tới đích đến là "công viên trung tâm".)
彼女に愛慕の心を告白しようと思います。
Tôi muốn thổ lộ với cô ấy tấm lòng ái mộ.
国王にこの短剣を渡したいです。
Tôi muốn đưa thanh đoản kiếm này cho quốc vương.
彼のビジネスに資金を投資しませんか。
Anh có đầu tư vốn vào kinh doanh của cậu ấy không?

(歩く=あるく、愛慕 ái mộ=あいぼ、心 tâm=こころ、告白 cáo bạch=こくはく、思う=おもう、国王 quốc vương=こくおう、短剣 đoản kiếm=たんけん、渡す=わたす、資金 tư kim=しきん、投資 đầu tư=とうし)

Bài tiếp theo: Cách dùng các trợ từ E(へ ), KARA(から), WO (を ), TO(と)

Nguồn: Saromalang.com